Bệnh thủy đậu là một bệnh rất dễ lây lan do virus varicella-zoster gây ra. Bệnh gây ra ở mọi lứa tuổi, trong đó trẻ em dễ mắc bệnh nhất. Dấu hiệu nhận biết của bệnh thủy đậu là phát ban da đỏ, ngứa và mụn nước. Trong một vài ngày, các mụn nước vỡ ra và bắt đầu tiết dịch, sau đó, mụn nước đóng vảy và ổn định. Khi trẻ mắc thủy đậu sẽ rất ngứa và khó chịu, tổn thương nhiều ở da đặc biệt vùng miệng làm trẻ khó ăn làm cha mẹ rất sốt ruột tìm nhiều “mẹo” để trị cho bé, trong đó rất nhiều cách sai lầm dẫn đến trẻ có thể biến chứng nặng như sẹo do bội nhiễm da, viêm phổi, nhiễm khuẩn máu hay viêm màng não.... Vậy làm sao để nhận biết và điều trị hợp lý nhất cho trẻ?
1.Nguyên nhân gây bệnh
-
Thủy đậu là bệnh truyền nhiễm, do virus Varicella Zoster gây ra và thường bùng
phát thành dịch vào mùa xuân.
-
Virus gây bệnh thủy đậu lây chủ yếu qua đường hô hấp do tiếp xúc với virus qua
nước bọt, dịch tiết mũi hoặc dịch từ các nốt phỏng vỡ ra.
-
Hay gặp ở trẻ <10 tuổi (90%), hay tạo thành dịch ở trường học, nhà trẻ.
2.Triệu chứng bệnh thủy đậu
-
Khi khởi phát, trẻ có thể có biểu hiện sốt, đau đầu, đau cơ, cũng có thể không
có triệu chứng báo trước.
-
Thời kỳ toàn phát, cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện những “nốt rạ” phỏng nước.
Đây là những nốt tròn nhỏ xuất hiện nhanh trong vòng 12 – 24 giờ, các nốt này sẽ
tiến triển thành những mụn nước, bóng nước, dịch trong, thường hay ngứa. Nốt phỏng
có thể mọc khắp toàn thân hay mọc rải rác trên cơ thể. Trong trường hợp bình
thường những mụn nước này khô đi, trở thành vảy và tự khỏi hoàn toàn trong 4 –
5 ngày. Những trường hợp bội nhiễm, phỏng nước sẽ có màu đục, vàng…
-
Thông thường ở trẻ em, thủy đậu thường kéo dài khoảng 5 – 10 .
3.Biến chứng của thủy đậu
Thủy
đậu nếu chăm sóc điều trị không tốt có thể gây biến chứng nguy hiểm như: viêm
màng não, xuất huyết, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng nốt rạ, viêm mô tế bào,
viêm gan… Một số trường hợp có thể gây tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
+
Viêm phổi do thủy đậu, ít khi xảy ra, nhưng rất nặng và rất khó trị.
+
Viêm não: sau thủy đậu trẻ bỗng trở nên vật vã, kích thích, nhiều khi kèm theo
co giật, hôn mê. Những trường hợp này có thể mang di chứng thần kinh lâu dài: bị
điếc, chậm phát triển, động kinh v.v…
+
Người mẹ mắc bệnh thủy đậu khi đang mang thai có thể sinh con bị dị tật bẩm
sinh sau này.
4.Chăm sóc trẻ bị thủy đậu
-
Vì bệnh lây qua đường hô hấp và tiếp xúc trực tiếp với dịch nốt phỏng nên khi
trẻ bị thủy đậu, việc đầu tiên là các bậc cha mẹ nên cách ly trẻ tại nhà cho tới
khi khỏi hẳn. Cho trẻ nằm trong phòng riêng, thoáng khí, có ánh sáng mặt trời,
thời gian cách ly là khoảng 7 đến 10 ngày từ lúc bắt đầu phát hiện bệnh (phát
ban) cho đến khi các nốt phỏng nước khô vảy hoàn toàn.
-
Ăn các thức ăn mềm, lỏng, dễ tiêu, uống nhiều nước, nhất là nước hoa quả. Bổ
sung thêm vitamin C,vệ sinh mũi họng bằng nước muối sinh lý 0,9% hàng ngày.
-
Mặc quần áo vải mềm, thấm hút mồ hôi và đặc biệt chú ý tới việc đảm bảo vệ sinh
da cho trẻ để tránh xảy ra biến chứng.
-
Giữ bàn tay cho trẻ thật sạch.
-
Khi cần tiếp xúc người bệnh thủy đậu thì phải đeo khẩu trang. Sau khi tiếp xúc
phải rửa tay ngay bằng xà phòng. Đặc biệt những phụ nữ đang mang thai cần tuyệt
đối tránh tiếp xúc với người bệnh.
Cần
lưu ý: Tránh làm vỡ các nốt thuỷ đậu vì dễ gây bội nhiễm và có thể tạo thành sẹo
tồn tại lâu dài.
-
Sử dụng các vật dụng sinh hoạt cá nhân riêng: khăn mặt, cốc, chén, bát, đũa.
-
Nên cắt móng tay cho trẻ, giữ móng tay trẻ sạch hoặc có thể dùng bao tay vải để
bọc tay trẻ nhằm tránh biến chứng nhiễm trùng da thứ phát do trẻ gãi gây trầy
xước các nốt phỏng nước.
-
Dùng dung dịch xanh Milian (xanh Methylene) để chấm lên các nốt phỏng nước đã vỡ.
-
Trường hợp sốt cao, có thể dùng các thuốc hạ sốt giảm đau thông thường nhưng phải
theo hướng dẫn của thầy thuốc, có thể . Nếu các nốt rạ có mủ, tấy đỏ vùng da
xung quanh, cần được thăm khám để dùng kháng sinh.
Nếu
trẻ có các triệu chứng bất thường: Khó
chịu, lừ đừ, mệt mỏi, co giật, hôn mê hoặc có xuất huyết trên nốt rạ nên đưa đến
ngay các cơ sở y tế để được theo dõi và điều trị. Sau thủy đậu, sức đề kháng của
trẻ thường giảm sút, do đó cần chăm sóc tốt về dinh dưỡng, vệ sinh mũi họng để
tránh mắc bệnh.
5.Phòng bệnh thủy đậu
Mặc
dù thủy đậu có thể lây lan nhanh chóng trong cộng đồng, nhưng hiện tại đã có biện
pháp chủ động để phòng ngừa bệnh thủy đậu, đó là chủng ngừa bằng vắc-xin.
+
Đối với trẻ từ 12 tháng tuổi tới 12 tuổi, tiêm 1 liều và liều thứ 2 nên tiêm
thêm cách liều thứ nhất 6 tuần trở đi hoặc trong khoảng 4 – 6 tuổi để gia tăng
hiệu quả phòng bệnh.
+
Đối với trẻ trên 13 tuổi, thanh niên và người lớn, tiêm 2 liều cách nhau tốt nhất
là sau 6 tuần.